Cách đọc và phân tích báo cáo tài chính
Không phải ai cũng có thể đọc và phân tích báo cáo tài chính một cách chính xác. Kế toán Anh Minh sẽ hướng dẫn các bạn cách đọc và phân tích báo cáo tài chính cơ bản nhất thông qua bài viết dưới đây.
Báo cáo tài chính là gì ?
Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tài chính, kinh doanh và nguồn tiền của doanh nghiệp mỗi kỳ. Giúp chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế đánh giá được sức khỏe tài chính của doanh nghiệp đó để đưa ra những quyết định phù hợp đối với doanh nghiệp đó.
Cách đọc hiểu báo cáo tài chính
Để tiến hành đọc báo cáo tài chính và hiểu về chúng thì chúng ta tiến hành các bước sau đây:
Cách đọc hiểu báo cáo tài chính
Bước 1: Xem các ý kiến của Kiểm toán viên
Các số liệu trên thể hiện trên báo cáo tài chính nếu kiểm toán viên không chắc chắn về tính trung thực của nó thì báo cáo tài chính đó sẽ không có ý nghĩa.
Có 4 mức độ theo ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính như sau:
– Chấp nhận toàn phần
– Ngoại trừ
– Không chấp nhận
– Từ chối
Nếu kiểm toán viên đưa ra quyết định chấp nhận toàn phần điều này có nghĩa là bảng báo cáo đó đã phản ánh trung thực và hợp lý bạn có thể tin tưởng vào bảng báo cáo trên
Bảng báo cáo tài chính sẽ giảm dần mức độ tin tưởng theo 4 ý kiến trên. Nếu bảng báo cáo bị kiểm toán viên đưa ra quyết định từ chối có nghĩa là báo cáo đó có vấn đề tốt nhất bạn nên tránh xa doanh nghiệp đó.
Bước 2: Đọc và hiểu bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cho chúng ta biết được toàn bộ giá trị tài sản và cơ cấu tài sản nguồn vốn hình thành nên nó, từ đó có thể nhận xét, đánh giá được khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn:
Tài sản = Nguồn vốn (Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu)
Phần tài sản: là những thứ có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế và thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Tài sản bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn: là tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản mục chính sau:
– Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Phần này là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, là một trong số ít các khoản mục ít bị tác động bởi kế toán.
– Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng còn nợ. Khoản này cần phải theo cần phải theo dõi sát sao.
– Khoản mục hàng tồn kho: Là tổng giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp, có thể là: các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa,... Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà hàng tồn kho sẽ khác nhau.
Tài sản dài hạn: là tài sản có giá trị sử dụng trên 1 năm. Trong phần tài sản dài hạn khoản mục quan trọng nhất là tài sản cố định bao gồm 2 loại chính:
– Tài sản hữu hình : Các loại thiết bị, máy móc, nhà xưởng, …
– Tài sản vô hình: Bản quyền phát minh, bằng sáng chế,....
Phần nguồn vốn: phản ánh lên được nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả: thể hiện được nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với các bên liên quan, được chia làm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
– Nợ ngắn hạn: là nghĩa vụ tài chính và khoản nợ phải thanh toán dưới 1 năm.
– Nợ dài hạn: là nghĩa vụ tài chính và khoản nợ được phép thanh toán trên 1 năm.
Trong phần nợ phải trả cần lưu ý các khoản mục sau:
► Phải trả người bán: Là số tiền mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho bên cung cấp.
► Các khoản Phải trả người lao động, Thuế và các khoản phải nộp nhà nước…: là khoản doanh nghiệp cần phải trả đối với người lao động và nhà nước.
► Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền tín dụng mà doanh nghiệp vay nợ, phải trả lãi vay cho ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thực tế của chủ sở hữu hoặc các thành viên, cổ đông trong công ty góp vào doanh nghiệp. Phần này chiếm tỉ trọng cao nhất là nguồn vốn cổ đông và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối: Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp quyết định tái đầu tư lại thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản này của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng …hình thành với tỷ lệ không vượt quá mức quy định
Bước 3: Đọc và hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng kết doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 mảng chính sau:
Hoạt động kinh doanh chính bao gồm các khoản mục sau:
– Doanh thu thuần về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp
– Giá vốn hàng bán: Là tất cả các chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp của doanh nghiệp
– Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ – Giá vốn hàng bán
– Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ các khoản mục trên bạn có thể tính toán được chỉ số biên lợi nhuận gộp để biết được tỷ suất lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, nếu chỉ số này được duy trì ổn định ở mức cao trong thời gian dài thì chứng tỏ doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh cao. Chỉ số biên lợi nhuận gộp được tính như sau:
Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoạt động tài chính gồm các khoản mục sau:
– Doanh thu tài chính: là khoản doanh thu có được từ các nguồn: lãi đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi…
– Chi phí tài chính: bao gồm chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, khoản dự phòng đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ.
Từ đó ta tính được Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + Doanh thu tài chính – Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp – Chi phí tài chính
Hoạt động khác: là những hoạt động không nằm trong hoạt động kinh doanh và hoạt động động tài chính của doanh nghiệp, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại sau:
Thu nhập khác: là những khoản thu từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay các khoản thu từ việc bồi thường hợp đồng…
Chi phí khác: Là khoản lỗ thanh lý, lỗ khi nhượng bán tài sản, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng…
Lợi nhuận khác = thu nhập khác - chi phí khác
Tổng hợp từ những nguồn trên, chúng ta sẽ tìm được Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận nhuận sau thuế của doanh nghiệp:
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước
⇒ Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Bước 4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ cho biết được các nguồn tiền vào ra của doanh nghiệp trong một kỳ. Từ đó bạn sẽ thấy được các khoản doanh thu và chi phí của doanh nghiệp được lấy từ đâu và chi tiêu như thế nào.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 nguồn tiền chính cần quan tâm:
– Nguồn tiền từ các hoạt động kinh doanh: là nguồn tiền làm ra từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: tiền vào là tiền có được từ các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ; còn tiền ra là các chi phí như mua nguyên vật liệu, chi lương nhân viên, các loại thuế phí,...
– Nguồn tiền từ các hoạt động đầu tư: bao gồm các nguồn tiền vào, ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
– Nguồn tiền từ hoạt động tài chính: nguồn tiền này liên quan đến việc tăng hoặc giảm vốn của chủ sở hữu và vay nợ
Cần lưu ý những điều sau khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
► Hai nhóm nguồn tiền đầu tư và nguồn tiền tài chính có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại và sẽ giảm ở kỳ tương lai hoặc ngược lại ngoại trừ nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh.
► Điểm cần nghiên cứu trọng tâm là nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh, vì nó phản ánh lên được khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.
► Tiền và các khoản tương đương tiền có thể sẽ giảm đi so với kỳ trước. Nhưng điều này không hẳn là không tốt vì nó thể hiện được doanh nghiệp đã thanh toán các khoản vay của mình từ trước đó.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định và đều đặn hàng năm bằng tiền thì có thể đánh giá doanh nghiệp đó có nguồn tiền và lợi nhuận lành mạnh và có tính trung thực cao.
Bước 5: Đọc hiểu về Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin chi tiết về các số liệu đã trình bày ở Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ cùng các thông tin cần thiết khác theo quy định về chuẩn mực kế toán hiện hành.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm những nội dung như sau:
– Các đặc điểm về hoạt động trong doanh nghiệp
– Thể hiện được kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
– Các chuẩn mực và chế độ kế toán đang áp dụng
– Các chính sách mà kế toán áp dụng trong báo cáo.
– Các thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Khi đọc thuyết minh báo cáo tài chính chúng ta chia làm 2 phần như sau:
Thứ 1: Tìm hiểu về doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm hoạt động, các chuẩn mực kế toán, kỳ kế toán, các chính sách kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Phần này, bạn cần trả lời được những câu hỏi sau:
► Ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Bởi vì mỗi ngành nghề khác nhau thì con số trên báo cáo tài chính sẽ khác nhau chính vì vậy bạn phải biết được doanh nghiệp đang kinh doanh ngành nghề nào?
► Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động từ bao giờ? điều này sẽ giúp bạn hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu trình phát triển.
► Các chính sách và chuẩn mực kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng như thế nào?
Tất cả những thông tin này bạn có thể tìm thấy được tại đoạn đầu của bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Thứ 2: Thuyết minh các khoản mục trên báo cáo tài chính
Bạn sẽ bắt đầu thuyết minh những khoản mục đã ghi chú lại tại các bước trên xem có sự thay đổi nào lớn không từ đó tìm hiểu lý do.
Bạn có thể kết hợp song song trong lúc đọc các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán
Phân tích Báo cáo Tài chính
Cùng tìm hiểu các phương pháp để phân tích báo cáo tài chính sau đây nhé :
Cách phân tích Báo cáo Tài chính
Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là việc so sánh các tỷ số tài chính qua nhiều năm để thấy được xu hướng của các tỷ số tài chính tốt lên hay xấu đi trong doanh nghiệp.
Khi phân tích mục này cần xác định rõ nguồn gốc so sánh và các kỳ phân tích, các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về mặt nội dung kinh tế, thời gian tính toán và phương pháp tính toán.
Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời được thể hiện tại 2 tiêu chí là mức sinh lời trên vốn và mức sinh lời trên hoạt động bán hàng.
Mức sinh lời trên vốn (ROA/ROE)
Chỉ số ROA là chỉ số phản ánh lợi nhuận trên tổng tài sản, giúp nhà đầu tư đo lường được khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
ROA = (Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản) x 100%
Chỉ số ROE phản ánh về lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, chỉ số này giúp nhà đầu tư thấy được khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông.
ROE = (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu)x 100%
► Nếu chỉ số ROA từ 7,5% trở lên thì có thể đánh giá doanh nghiệp đó đảm bảo được năng lực tài chính. Tuy nhiên nếu trong 3 năm liên tiếp doanh nghiệp đó duy trì giá trị 10% trở lên thì mới được đánh giá có nguồn tài chính ổn định.
► Nếu chỉ số ROE ở mức 20% đến 22% thì doanh nghiệp được xem là tốt, nhà đầu tư có thể an tâm đầu tư, nếu chỉ số này dưới 10% thì các nhà đầu tư nên cân nhắc lại.
Tuy nhiên các nhà đầu tư nên kết hợp 2 chỉ số trên với các chỉ số tài chính khác để thấy rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng
Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng ROS (Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ) phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
ROS = (Lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần) x 100%
Chỉ số này giúp bạn biết được quy mô nguồn lợi nhuận được tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận sẽ cao, tỷ suất sinh lời ROS cũng sẽ cao, nếu ROS thấp có nghĩa doanh nghiệp đó đang quản lý chi phí không hiệu quả.
Phân tích tính ổn định
Việc kiểm tra tăng vốn và khả năng quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, sự ổn định của doanh nghiệp được đánh giá qua khả năng chi trả các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn như thế nào.
Tính lỏng
Hệ số thanh toán ngắn hạn đánh giá doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo để trả các khoản nợ ngắn hạn không, Chỉ số này lớn hơn 1 thì tốt, nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có dấu hiệu đang gặp vấn đề về việc hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn = (Tài sản lưu động + Đầu tư tài chính ngắn hạn) / (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả)
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ số dùng để xác định khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua nó có thể đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh khoản = (Giá trị tài sản lưu động - giá trị hàng tồn kho)/ giá trị nợ ngắn hạn
Tính ổn định về khả năng tự tài trợ
Hệ số tài sản cố định = tài sản cố định/ vốn chủ sở hữu . Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn.
Hệ số thích ứng dài hạn = (tài sản cố định + Đầu tư dài hạn)/ (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) . Hệ số này không cần vượt qua 1
Hệ số nợ so với chủ sở hữu = Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với tài sản = Nợ phải trả/ Tổng tài sản
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn . Thể hiện năng lực tự chủ tài tài chính của doanh nghiệp
Khả năng trang trãi lãi = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Chi phí lãi vay . Chỉ tiêu này nếu lớn hơn 1 thì tốt
Khả năng hoàn trả nợ vay = Lợi nhuận trước thuế và chi phí trả lãi vay/ (Nợ gốc + Chi phí trả lãi vay) . Chỉ số này càng cao thì khả năng trả nợ cả gốc và lãi càng cao.
Phân tích tính hiệu quả
Ở phần này các tỷ số sau sẽ cho biết các hoạt động của vốn và tài sản mà doanh nghiệp có. Nó thể hiện được doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả như thế nào để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh thu từ tổng tài sản
Doanh thu từ tổng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản
Tỷ số trên cho biết tổng nguồn vốn đầu tư được chuyển đổi bao nhiêu lần để thành doanh thu. Tỷ lệ này nếu thấp, có nghĩa là nguồn vốn hiện không được sử dụng hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp có thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc doanh nghiệp vay tiền quá nhiều so với nhu cầu thực sự.
Thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu
Thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu = Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ/ Doanh thu trung bình tháng.
Với tỷ số này chúng ta biết được doanh nghiệp lưu hàng tồn kho trong bao nhiêu tháng (bao gồm các nguyên vật liệu, hàng hóa). Nếu doanh nghiệp có quá nhiều hàng tồn kho sẽ đồng nghĩa với việc nguồn vốn được sử dụng kém hiệu quả, sẽ làm tăng thêm các chi phí lưu giữ và khả năng rủi ro về việc tiêu thụ hàng hóa sẽ tăng. Do đó, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu phải được sử dụng hiệu quả để xác định được hàng tồn kho đã được quản lý tốt hay không.
Thời gian thu hồi công nợ
Thời gian thu hồi công nợ = Giá trị các khoản phải thu trung bình tháng (trước chiết khấu)/ Doanh thu trung bình tháng
Nếu thời gian thu hồi công nợ ngắn thì có thể thấy việc bán trả chậm của doanh nghiệp quá khắt khe; việc thu hồi công nợ hoạt động có hiệu quả; khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của khách hàng là tốt; doanh nghiệp thường bán hàng trả bằng tiền mặt ngay.
Nếu thời gian thu hồi công nợ dài thì có thể thấy: Việc bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng; thu hồi công nợ kém, có thể doanh nghiệp và khách hàng có khó khăn về tài tài chính , doanh nghiệp mất nhiều thời gian để thu được tiền mặt. Do đó, vốn lưu động sẽ lưu chuyển khó khăn hơn.
Thời gian thanh toán công nợ
Thời gian thanh toán công nợ = Giá trị các khoản phải trả trung bình/ Doanh thu trung bình tháng
Tỷ số này giúp chúng ta biết được thời gian thanh toán từ khi mua hàng hoá và nguyên vật liệu. Nếu thời gian thanh toán dài thì có nghĩa là những điều kiện thanh toán thuận lợi cho doanh nghiệp, còn thời gian thanh toán chậm còn giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tăng vốn điều lệ. Mặt khác, cũng có thể là giá mua hàng quá cao hoặc doanh nghiệp đang thiếu điều kiện để vay ngân hàng nên thời gian thanh toán chậm , còn nếu thời gian thanh toán ngắn thì có thể do các điều kiện thanh toán bất lợi vì quan hệ đối với nhà cung cấp trở nên xấu đi. Tuy nhiên cũng có khả năng doanh nghiệp đang có nhiều vốn, thay vì doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt, thì doanh nghiệp sẽ mua hàng có giá cả thuận lợi ( có chiết khấu)
Phân tích hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là nền tảng cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp, được thúc đẩy bằng việc gia tăng hiệu quả của lao động, máy móc thiết bị. Hiệu quả sản xuất được tính bằng giá trị gia tăng và được chia thành Hiệu quả của Vốn và Mức độ tập trung Vốn, được diễn giải sau đây:
Hiệu suất lao động = Tổng giá trị gia tăng/ số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Trong đó: Tổng giá trị gia tăng = Lợi nhuận từ hoạt động + chi phí thuê + chi phí khấu hao + chi phí nhân sự và lao động + thuế và các chi phí xã hội + các khoản chi phí khác.
Tài sản cố định hữu hình trên số nhân công (Mức độ tập trung vốn)= Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho (Tài sản cố định hữu hình – giá trị xây dựng dở dang)/Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này cho ta thấy được giá trị đầu tư vào thiết bị so với nhân công, giúp chúng ta biết được cách sử dụng lao động có tối ưu không, đồng thời cho thấy được các khoản đầu tư vào máy móc thiết bị đã được hợp lý chưa.
Hiệu quả của đồng vốn = Tổng giá trị gia tăng/Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho (Tài sản cố định hữu hình - giá trị xây dựng dở dang)
Tỷ số trên giúp ta tính toán được giá trị gia tăng trên một đồng vốn tài sản cố định hữu hình đang hoạt động, chỉ số này thể hiện được hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số chi phí lao động đối với giá trị gia tăng = Chi phí lao động và nhân sự/Tổng giá trị gia tăng
Tỷ số này giúp chúng ta tính toán được tỷ lệ giữa chi phí nhân sự phân bổ đối với tổng giá trị gia tăng, nó thể hiện được gánh nặng của chi phí nhân sự đối với doanh nghiệp như thế nào. Nếu tỷ số này cao thì gánh nặng về chi phí nhân sự sẽ lớn, doanh nghiệp có khả năng gặp vấn đề trong quản lý do giảm lợi nhuận mà có thể dùng để tái đầu tư.
Phân tích sức tăng trưởng
Ở phần này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Các tỷ lệ ở phần này tính toán được mức độ tăng trưởng hàng năm về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi tăng trưởng doanh thu đi liền với tăng trưởng lợi nhuận là một trường hợp lý tưởng đối với doanh nghiệp.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu = ( Doanh thu kỳ hiện tại/ Doanh thu kỳ trước ) - 1 (%)
Tỷ số này phản ánh mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Chỉ số này nếu lớn hơn chỉ số lạm phát hoặc lớn hơn mức độ tăng trưởng của thị trường thì tốt (nếu nhỏ hơn có nghĩa là doanh nghiệp đang gặp vấn đề về khả năng cạnh tranh đồng thời thị phần của nó đang giảm)
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh = ( Lợi nhuận kinh doanh kỳ hiện tại/Lợi nhuận kinh doanh kỳ trước ) - 1 (%)
Tỷ số này phản ánh mức độ tăng trưởng của lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khi tỷ số tăng trưởng doanh thu đánh giá được mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ số này đánh giá được mức độ mở rộng về mặt chất lượng.
Trên đây là những hướng dẫn về cách đọc và phân tích báo cáo tài chính mà Kế toán Anh Minh muốn gửi đến bạn đọc. Nếu có vướng mắc gì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp tận tình.
Tham khảo: Dịch vụ báo cáo tài chính của Anh Minh ngay
Cảm ơn các bạn đã đọc tin!
Công ty Anh Minh - CN Nha Trang
Liên hệ tư vấn miễn phí : 0946 375 500 Mr. Chiến - 0815 118 064 Ms Mận
Website: ketoannhatrang.com.vn
www.facebook.com/ketoannhatrang.com.vn
Trụ sở chính: 52/28/2 Đường số 12 - Kp4 - P. Tam Bình - Thủ Đức - Tp.HCM
Chi nhánh: 32 Bùi Phùng (B1 cũ), Khu đô thị VCN Phước Hải, P. Phước Hải, TP. Nha Trang, Khánh Hòa
Xem thêm