Chính thức tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng từ 2026
Sáng ngày 17/10/2025, tại phiên họp thứ 50 Ủy ban Thường vụ Quốc hội có mặt đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chính thức tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng từ 2026.
Tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng từ 2026
Tại Phiên họp thứ 50, sáng ngày 17/10/2025 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN như sau:
-
Mức giảm trừ gia cảnh bản thân: 15,5 triệu đồng/tháng (tương ứng với 186 triệu đồng/năm)
-
Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc: 6,2 triệu đồng/tháng.
➤ Áp dụng từ kỳ tính thuế 2026
Mức giảm trừ gia cảnh hiện tại được áp dụng theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
-
Mức giảm trừ gia cảnh bản thân: 11 triệu đồng/tháng (tương ứng với 132 triệu đồng/năm);
-
Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng
Theo quy định trên sau khi điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh năm 2026, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ bắt đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá 15,5 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất
Các khoản được trừ trước khi tính thuế TNCN
Khoản thu nhập dùng để xác định nghĩa vụ khi tính TNCN là thu nhập sau khi đã trừ các khoản hợp lệ sau:
-
Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
-
Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, như tiền lương làm thêm giờ, trợ cấp thôi việc, hoặc một số khoản bồi thường theo quy định của pháp luật.
-
Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế khác, như phụ cấp ăn trưa, đồng phục, tiền điện thoại, xăng xe,...
Căn cứ theo mức giảm trừ gia cảnh mới và sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ hợp lệ nêu trên thì mức lương phải đóng thuế TNCN tương ứng với số lượng người phụ thuộc cụ thể như sau:
|
Số người phụ thuộc |
Mức lương đóng thuế TNCN |
|
0 |
≥ 15,5 triệu/ tháng |
|
1 |
≥ 21,7 triệu/ tháng |
|
2 |
≥ 27,9 triệu/ tháng |
|
3 |
≥ 34,1 triệu/ tháng |
|
4 |
≥ 40,3 triệu đồng/ tháng |
|
5 |
≥ 46,8 triệu đồng/ tháng |
|
n |
≥ 15,5 triệu đồng + (n x 6,2 triệu đồng) |
Các khoản được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
Người phụ thuộc là ai theo quy định hiện hành?
Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế TNCN có trách nhiệm nuôi dưỡng, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì người phụ thuộc bao gồm các đối tượng cụ thể sau:
(1) Con (Bao gồm con đẻ, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp):
-
Dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
-
Từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
-
Đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có bình quân tất cả thu nhập tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Vợ hoặc chồng
- Nếu trong độ tuổi lao động, phải đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:
-
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
-
Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.
- Nếu ngoài độ tuổi lao động, chỉ cần đáp ứng điều kiện không có hoặc thu nhập bình quân mỗi tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.
(3) Cha mẹ (Bao gồm: cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc chồng; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp).
-
Điều kiện tương tự như vợ hoặc chồng
(4) Các cá nhân khác thuộc diện không nơi nương tựa được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng đủ điều kiện tương tự như vợ hoặc chồng bao gồm:
-
Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.
-
Ông bà nội, ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người nộp thuế.
-
Cháu ruột (con của anh, chị, em ruột) của người nộp .
-
Người khác mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định pháp luật.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định hiện hành
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định cụ thể cho từng nhóm đối tượng như sau:
(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế:
- Trường hợp dưới 18 tuổi: Cần có bản sao Giấy khai sinh và bản sao Căn cước công dân (nếu có).
- Trường hợp từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, mất khả năng lao động:
Hồ sơ gồm:
- Bản sao Giấy khai sinh;
- Bản sao CCCD (nếu có);
- Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp con đang học tập:(Áp dụng cho các bậc học từ trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, học nghề…)
Hồ sơ cần:
- Bản sao Giấy khai sinh;
- Bản sao Thẻ sinh viên, Giấy xác nhận của nhà trường, hoặc giấy tờ hợp lệ chứng minh đang theo học.
Lưu ý: Nếu là con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú, cần bổ sung giấy tờ hợp pháp chứng minh quan hệ như: Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi hoặc Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
(2) Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế
Hồ sơ chứng minh gồm:
-
Bản sao CCCD;
-
Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
(3) Người phụ thuộc là cha, mẹ, hoặc người có quan hệ nuôi dưỡng hợp pháp
Bao gồm: cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế…
Hồ sơ cần có:
-
Bản sao CCCD;
-
Bản sao Giấy khai sinh hoặc Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm quyền cấp.
(4) Các cá nhân khác được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng
(Thuộc nhóm quy định tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Hồ sơ chứng minh gồm:
-
Bản sao CCCD hoặc Giấy khai sinh;
-
Các giấy tờ hợp pháp xác nhận trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý quan trọng
Nếu người phụ thuộc vẫn trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ nêu trên, cần bổ sung thêm tài liệu chứng minh không có khả năng lao động, chẳng hạn:
-
Giấy xác nhận khuyết tật (đối với người khuyết tật);
-
Hồ sơ bệnh án đối với các bệnh mãn tính hoặc mất khả năng lao động (như ung thư, suy thận, AIDS…).
Trên đây là nội dung về quy định mức giảm trừ gia cảnh mới nhất áp dụng từ năm 2026.
...
Xem thêm